Xe ô tô cứu thương đáp ứng tiêu chuẩn do Bộ Y tế quy định

22 Th7, 2025 Kartenex

Xe ô tô cứu thương là phương tiện chuyên dụng giữ vai trò then chốt trong hệ thống cấp cứu và vận chuyển người bệnh tại Việt Nam.

Để đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn, Bộ Y tế đã ban hành các quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình trang thiết bị và định mức sử dụng xe cứu thương cho từng loại hình cơ sở y tế.

Việc tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn này không chỉ là yêu cầu pháp lý, mà còn góp phần nâng cao chất lượng cấp cứu, chăm sóc sức khỏe nhân dân và giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển bệnh nhân.

Tiêu chuẩn xe ô tô cứu thương

Tiêu chuẩn xe ô tô cứu thương tại Việt Nam được quy định bởi Bộ Y tế và một phần liên quan đến Bộ Giao thông Vận tải, nhằm đảm bảo xe phù hợp để vận chuyển người bệnh an toàn, hiệu quả.

🔹 1. Tiêu chuẩn chung về xe cơ sở

  • Kiểu xe: Xe ô tô loại tải van hoặc minibus, được cải hoán thành xe cứu thương.

  • Số chỗ ngồi: Tối thiểu 2 chỗ ngồi (tài xế và nhân viên y tế), 1 băng ca cho bệnh nhân.

  • Kích thước xe:

    • Chiều dài: ≥ 4.000 mm

    • Chiều rộng: ≥ 1.600 mm

    • Chiều cao: ≥ 1.800 mm

  • Tải trọng: Đủ khả năng chuyên chở bệnh nhân, trang thiết bị và ít nhất 3 người lớn.

  • Loại dẫn động: Ưu tiên dẫn động 2 cầu (4×4) cho xe đi địa hình khó.

Xe ô tô cứu thương đáp ứng chuẩn Bộ Y tế

Xe ô tô cứu thương đáp ứng chuẩn Bộ Y tế

🔹 2. Khoang bệnh nhân

  • Băng ca: Có cơ cấu trượt, nâng hạ, khóa an toàn khi vận chuyển.

  • Ghế ngồi: Ít nhất 1 ghế cho nhân viên y tế, có dây đai an toàn.

  • Không gian: Thông thoáng, dễ vệ sinh, chống nhiễm khuẩn.

  • Vách ngăn: Giữa khoang lái và khoang bệnh nhân (có thể có kính để quan sát).

  • Hệ thống chiếu sáng, thông gió: Đảm bảo ánh sáng đủ và lưu thông khí.

🔹 3. Trang thiết bị y tế cơ bản

Theo Thông tư 01/2018/TT-BYT và các văn bản hướng dẫn khác, xe cứu thương loại thường phải có:

  • Băng ca cứu thương (cố định và di động)

  • Bình oxy (≥ 5 lít) và dụng cụ thở oxy

  • Túi thuốc cấp cứu (thuốc cấp cứu, dịch truyền, băng gạc…)

  • Bộ dụng cụ hút đàm nhớt

  • Dụng cụ sơ cấp cứu: nẹp, cáng, dây cố định

  • Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế

  • Bình cứu hỏa, đèn pin, hộp dụng cụ tiểu phẫu (nếu có)

🔹 4. Hệ thống tín hiệu ưu tiên

  • Đèn ưu tiên màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe

  • Còi ưu tiên theo quy định của Bộ Công an

  • Dòng chữ “XE CỨU THƯƠNG” ở trước, sau và hai bên hông xe

  • Biển số cấp riêng cho xe ưu tiên (theo quy định của Bộ GTVT)

🔹 5. Vệ sinh & an toàn

  • Nội thất kháng khuẩn, dễ làm sạch

  • Có thùng rác y tế và hộp đựng chất thải lây nhiễm

  • Có bình chữa cháy, bộ sơ cứu cháy nổ

🔹 6. Các loại xe cứu thương phổ biến

  • Loại A: Cấp cứu cơ bản (các trạm y tế, phòng khám)

  • Loại B: Cấp cứu nâng cao (bệnh viện huyện, tuyến tỉnh)

  • Loại C: Hồi sức cấp cứu (ICU di động, có monitor, máy thở)

Định mức xe cứu thương theo quy mô bệnh viện

Việc xác định định mức xe ô tô cứu thương theo quy mô bệnh viện được hướng dẫn trong các văn bản pháp luật, đặc biệt là Thông tư số 23/2011/TT-BYT (về hướng dẫn sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế) và các quy định liên quan đến quy hoạch phát triển bệnh viện.

Dưới đây là định mức tham khảo xe cứu thương dựa trên loại hình và quy mô bệnh viện:

🔹 1. Bệnh viện tuyến trung ương / tuyến tỉnh loại I

  • Số giường bệnh: > 500 giường

  • Định mức xe cứu thương: Từ 5 – 10 xe

  • Có thể bao gồm cả xe cứu thương loại B và loại C (trang bị máy thở, monitor…)

  • Phục vụ đa mục đích: cấp cứu ngoại viện, chuyển viện tuyến trên, tai nạn hàng loạt, cấp cứu chuyên biệt (nhi khoa, tim mạch…).

🔹 2. Bệnh viện tuyến tỉnh loại II hoặc bệnh viện huyện loại I

  • Số giường bệnh: 200 – 500 giường

  • Định mức xe cứu thương: 2 – 4 xe

  • Ưu tiên xe cứu thương loại B, có trang bị cấp cứu nâng cao.

  • Phục vụ nhu cầu chuyển viện, cấp cứu khu vực, hoạt động y tế dự phòng.

🔹 3. Bệnh viện huyện loại II hoặc trung tâm y tế đa chức năng

  • Số giường bệnh: < 200 giường

  • Định mức xe cứu thương: 1 – 2 xe

  • Chủ yếu là xe cứu thương loại A hoặc loại B cơ bản.

  • Dùng để cấp cứu tại chỗ và chuyển viện tuyến trên.

🔹 4. Trạm y tế xã / phường (nếu có)

  • Không yêu cầu cố định, nhưng một số địa phương trang bị 1 xe bán tải y tế / xe cứu thương loại A cho tuyến xã ở vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo.

  • Hình thức phổ biến: xe bán tải cải tiến, xe điện ắc quy nhỏ gọn.

🔹 5. Trung tâm cấp cứu 115

  • Số lượng tùy thuộc vào phạm vi hoạt động và nhu cầu đô thị

  • TP lớn (Hà Nội, TP.HCM): Có thể cần 10–30 xe cứu thương chuyên dụng

  • Có xe cứu thương loại C chuyên sâu, xe mô tô cấp cứu, xe cứu thương điện…

🔸 Ghi chú:

  • Định mức có thể thay đổi tùy theo đặc điểm địa lý (vùng sâu vùng xa cần nhiều hơn), quy hoạch phát triển y tế địa phương, hoặc khi có dịch bệnh/tình huống khẩn cấp.

  • Việc đầu tư xe cứu thương cần theo quy hoạch đã được phê duyệt và cân đối ngân sách Nhà nước hoặc xã hội hóa.

Tiêu chuẩn kỹ thuật xe cứu thương

Yêu cầu khung xe

  • Phải là xe ô tô chuyên dùng, đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003 (mục 3.1.2) về phân loại theo mục đích sử dụng

Trang bị bên ngoài (phải gắn cố định)

  1. Đèn ưu tiên:

    • Đèn quay hoặc chớp màu đỏ gắn trên nóc xe.

    • Còi ưu tiên theo quy định pháp luật GTĐB.

  2. Bảng thông tin đơn vị (ở 2 cửa xe):

    • Kích thước tối thiểu: 45 cm × 50 cm.

    • Phải có:

      • Logo (≥ 18 × 18 cm nếu có),

      • Tên, địa chỉ, số điện thoại của cơ sở y tế,

      • Số giấy phép khám, chữa bệnh.

        Bố cục và kiểu chữ theo Phụ lục của Thông tư

Trang bị bên trong xe:

  • Cáng trượt có bánh xe và dây đai an toàn.

  • Ghế cho nhân viên y tế.

  • Sàn lót nhựa chống trơn, dễ vệ sinh và khử trùng.

  • Đèn chiếu sáng nội thất phục vụ cấp cứu.

  • Móc treo dịch truyền & ổ cắm điện 12 V.

  • Hộc, kệ, tủ chuyên dụng chứa bình oxy, thuốc, dụng cụ y tế.

  • Búa thoát hiểm.

  • Kíp cấp cứu ngoại viện: trang bị theo Bộ Y tế, kèm vali thuốc, dụng cụ theo Quyết định 3385/QĐ‑BYT (ban hành năm 2012)

  • Có thể bổ sung các thiết bị chuyên ngành theo nhu cầu chuyên môn

Quy định sử dụng xe cứu thương:

  • Mục đích dùng xe gồm: Chở người bệnh cấp cứu; Vận chuyển thầy thuốc, nhân viên y tế, thuốc, trang thiết bị phục vụ cấp cứu thiên tai, TNGT, dịch bệnh

  • Không sử dụng xe cứu thương cho mục đích khác.

  • Sử dụng đèn, còi ưu tiên phải có Giấy phép còn hiệu lực và chỉ khi đang thực hiện nhiệm vụ

  • Khi vận chuyển bệnh nhân ra/vào cơ sở y tế, phải tuân thủ nội quy, hướng dẫn của cơ sở đó

Định mức số lượng xe cứu thương

Thông tư 31/2024/TT‑BYT (ban hành ngày 07‑11‑2024, có hiệu lực từ 23‑12‑2024) xác định rõ định mức số xe cứu thương như sau

Cơ sở khám, chữa bệnh (có cấp phép)

Quy mô giường bệnh Số xe cứu thương tối đa
< 50 giường 1 xe
50–< 100 giường 2 xe
100–< 200 giường 3 xe
200–< 300 giường 4 xe
≥ 300 giường +1 xe mỗi tăng thêm 150 giường

Đơn vị y tế ngoài bệnh viện

  • Các cá nhân/đơn vị cung cấp cấp cứu, vận chuyển người bệnh: Xác định định mức dựa trên nhu cầu, quy mô dân số, địa lý; trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt

  • Đơn vị y tế dự phòng, tiêm chủng: Tối đa 1 xe

  • Đơn vị không thuộc y tế nhưng cần xe cứu thương: Tối đa 1 xe

Xe chuyên dùng y tế cấu trúc đặc biệt

Ngoài xe cứu thương, Thông tư 31/2024 cũng quy định về xe chuyên dùng y tế đặc thù (xe X‑quang, xét nghiệm, phẫu thuật, vận chuyển vắc‑xin/mẫu bệnh phẩm…)

  • Tiêu chuẩn trang bị: theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy móc, không sử dụng phụ.

  • Định mức số xe:

    • Xác định dựa trên chức năng, quy mô tổ chức, vùng/địa bàn, tần suất sử dụng, và nhu cầu 3 năm tới. Nếu mới thành lập, có thể dùng dự kiến nhu cầu

Tóm tắt chi tiết

  1. Khung xe phải đạt TCVN 7271:2003 và Thông tư 27/2017/TT‑BYT.

  2. Thiết bị ngoài/ngoài xe đầy đủ: đèn, còi, bảng thông tin, cáng, ghế, ánh sáng, móc treo, vali cấp cứu…

  3. Chỉ dùng cho nhiệm vụ cấp cứu, bật ưu tiên có giấy phép hợp lệ.

  4. Số lượng xe phải theo đúng định mức Thông tư 31/2024, tùy loại đơn vị.

  5. Các xe y tế chuyên ngành khác có yêu cầu riêng, theo chức năng và kế hoạch sử dụng.

Việc trang bị và sử dụng xe cứu thương theo đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế là yếu tố bắt buộc đối với mọi cơ sở khám, chữa bệnh cũng như đơn vị cung cấp dịch vụ y tế lưu động.

Không chỉ đảm bảo tính pháp lý, xe ô tô cứu thương đạt chuẩn còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực ứng phó khẩn cấp, bảo vệ tính mạng người bệnh và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động y tế tại địa phương.

Trong bối cảnh ngành y tế ngày càng hiện đại hóa, việc đầu tư đúng chuẩn cho xe cứu thương là lựa chọn chiến lược cho phát triển bền vững và an toàn cộng đồng.

 

Bình luận đã bị đóng.

ĐỐI TÁC