Giấy phép đèn còi xe cứu thương: Những điều cần lưu ý

09 Th7, 2025 Kartenex

Giấy phép đèn còi xe cứu thương là một yếu tố pháp lý bắt buộc đối với xe cứu thương khi tham gia giao thông, nhằm đảm bảo phương tiện được quyền ưu tiên hợp pháp trong các tình huống khẩn cấp.

Việc trang bị và sử dụng đèn, còi ưu tiên không đúng quy định có thể dẫn đến xử phạt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả cấp cứu và uy tín đơn vị y tế.

Vì vậy, các cơ sở y tế, tổ chức hoặc cá nhân sở hữu xe cứu thương cần nắm rõ những quy định quan trọng liên quan đến việc xin cấp, sử dụng và quản lý giấy phép đèn còi theo đúng pháp luật hiện hành.

I. Cơ sở pháp lý

  1. Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BCA-BCT

    • Hướng dẫn việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên cho xe cứu thương, xe công an, xe chữa cháy, xe quân đội…

  2. Nghị định 151/2024/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/01/2025)

    • Cập nhật tiêu chuẩn thiết bị đèn – còi, thời hạn giấy phép, mẫu biểu mới và trách nhiệm các bên liên quan.

Giấy phép đèn còi xe cứu thương rất quan trọng

Giấy phép đèn còi xe cứu thương rất quan trọng

II. Điều kiện áp dụng

Xe cứu thương được cấp phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên (đèn – còi) trong các trường hợp:

  • Có chức năng vận chuyển người bệnh hoặc phục vụ công tác cấp cứu.

  • Thuộc sở hữu hoặc quản lý của:

    • Cơ sở y tế công lập hoặc tư nhân (có giấy phép hoạt động khám chữa bệnh).

    • Tổ chức vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp.

    • Cá nhân có hợp đồng hợp pháp với bệnh viện hoặc trung tâm y tế.

  • Được đăng ký, đăng kiểm hợp pháp tại Việt Nam.

III. Thiết bị được phép lắp

  1. Đèn ưu tiên:

    • Màu đỏ hoặc đỏ – xanh (chỉ xe cứu thương được gắn màu đỏ, không được màu xanh riêng lẻ).

    • Phát nhấp nháy liên tục (định mức tần số theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong Nghị định 151/2024).

    • Lắp tại trung tâm nóc xe.

  2. Còi ưu tiên:

    • Âm lượng và dải tần phù hợp theo tiêu chuẩn thiết bị do Bộ Công an quy định.

    • Gắn phía trước khoang lái, có nút điều khiển riêng biệt.

  3. Biển hiệu/cờ hiệu:

    • Treo ở góc trái kính chắn gió hoặc hai bên thân xe nếu cần.

    • Có chữ “CẤP CỨU” hoặc biểu tượng chữ thập đỏ.

IV. Hồ sơ xin cấp giấy phép đèn còi

  1. Thành phần hồ sơ:

  • Công văn đề nghị cấp phép (Mẫu 02a/02b – do Bộ Công an ban hành).

  • Bản sao giấy đăng ký xe ô tô.

  • Giấy tờ chứng minh chức năng y tế:

    • Với tổ chức: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động y tế.

    • Với cá nhân: Hợp đồng vận chuyển người bệnh với cơ sở y tế.

  • Bản mô tả phương tiện, thiết bị gắn kèm.

  • Giấy giới thiệu hoặc văn bản ủy quyền (nếu người nộp không phải đại diện pháp lý).

  1. Nộp hồ sơ tại:

  • Phòng Cảnh sát giao thông – Công an cấp tỉnh/thành phố (đối với đơn vị địa phương).

  • Cục Cảnh sát giao thông – Bộ Công an (đối với tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc Trung ương).

V. Quy trình giải quyết

  1. Tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan CSGT tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ.

  2. Thẩm định thực tế: Có thể kiểm tra phương tiện nếu thấy cần thiết.

  3. Cấp giấy phép:

    • Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

    • Cấp bản gốc giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên.

VI. Hiệu lực của giấy phép

  • Thời hạn: Tối đa 5 năm, hoặc đến khi xe hết niên hạn sử dụng (nếu thời hạn ngắn hơn).

  • Giấy phép cấp khẩn cấp: Trong các trường hợp dịch bệnh, thiên tai, xe mượn tạm thời… sẽ có thời hạn ngắn hơn, tùy tình hình thực tế.

VII. Lệ phí và phí

  • Lệ phí cấp mới, cấp lại lần đầu: hiện nay đa số địa phương không thu phí (hoặc rất thấp).

  • Phí cấp lại do mất, rách, hỏng: theo biểu phí quản lý phương tiện giao thông, mức thấp (~20.000đ – 50.000đ tùy địa phương).

VIII. Quản lý và xử lý vi phạm

  • Cơ quan chức năng sẽ:

    • Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình trạng xe, thiết bị.

    • Tịch thu giấy phép nếu xe dùng sai mục đích, sai tín hiệu hoặc hết thời hạn không gia hạn.

    • Xử phạt vi phạm nếu:

      • Sử dụng đèn, còi ưu tiên không phép.

      • Sử dụng khi không làm nhiệm vụ cấp cứu.

      • Lắp sai thiết bị, vượt mức âm lượng, màu sắc không đúng quy định.

Mức phạt có thể lên đến 10 – 12 triệu đồng, kèm theo tước giấy phép lái xe nếu vi phạm nghiêm trọng.

Bình luận đã bị đóng.

ĐỐI TÁC